ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CƠ SỞ DỮ LIỆU

biến đổi khí hậu
TỈNH QUẢNG TRỊ

Giới thiệu

Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong những năm qua đã bị tác động rất lớn của biến đổi khí hậu, từ lũ lụt cục bộ, xói lở ở một số bờ sông, mùa đông lạnh hơn, mùa hè nóng hơn, mùa khô khô hơn và mùa mưa thì mưa nhiều hơn đã ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người trên địa bàn tỉnh… Sự gia tăng cường độ các hiện tượng BĐKH như lụt bão, nước biển dâng làm cho một số vùng thường xuyên bị ngập như: xã Triệu Thành, Triệu Thượng, Triệu Long, Triệu Ái, Triệu Giang của huyện Triệu Phong; xã Hải Hoà, Hải Thành, Hải Quế,Hải Thọ, Hải Trường, Hải Chánh, Hải Tân của huyện Hải Lăng; phường Đông Lương, Đông Lễ, Đông Giang, Đông Thanh của thành phố Đông Hà; xã Vĩnh Long của huyện Vĩnh Linh; phường An Đôn của thị xã Quảng Trị. Điều này ảnh hưởng khá lớn đến khả năng canh tác nông nghiệp tại các khu vực trên.

Với tình hình biến đổi khí hậu phức tạp như hiện nay, công tác quản lý nhà nước về KTTV và BĐKH đang là một vấn đề cấp thiết cần được sự quan tâm và chỉ đạo của tỉnh. Theo đó, việc xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn về BĐKH trên địa bàn tỉnh đang là nhiệm vụ cấp bách. Hệ thống CSDL về BĐKH sẽ dựa trên cơ sở thu thập, tổng hợp những thông tin về khí hậu, thủy văn, mưa bão… mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước, chia sẻ và khai thác dữ liệu, hỗ trợ cho việc ứng phó, giảm thiểu tối đa thiệt hai do thiên tai, đồng thời giúp tối ưu hóa hiệu quả đầu tư chống biến đổi khí hậu. Cơ sở dữ liệu về BĐKH còn giúp ích cho công tác nâng cao nhận thức trong việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về BĐKH nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020 nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, cụ thể (1) để thực hiện các yêu cầu về thích ứng với BĐKH do Thỏa thuận Paris quy định: “Rà soát thông tin, dữ liệu hiện có về thích ứng với BĐKH, tổn thất và thiệt hại; đề xuất thông tin, nghiên cứu bổ sung và phương thức quản lý, chia sẻ dữ liệu tạo thuận lợi cho việc xây dựng, cập nhật các báo cáo đóng góp của quốc gia về thích ứng với BĐKH”; (2) để thực hiện các hoạt động đầu tư thích ứng với BĐKH và đồng lợi ích: “xây dựng 01 hệ thống CSDL quốc gia về BĐKH và cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của quốc gia”. 

Để hoàn thiện CSDL quốc gia về BĐKH thì rất cần phải có các dữ liệu BĐKH từ địa phương và phải liên tục được bổ sung, cập nhật. Địa phương cũng là nơi sẽ tổng hợp, phân tích, rà soát và tổng hợp các dữ liệu cuối làm đầu vào cho CSDL BĐKH cấp quốc gia.Đồng thời, việc thực hiện và duy trì CSDL BĐKH tỉnh Quảng Trị cũng đáp ứng thực hiện mục tiêu của Quyết định 672/QĐ-BTMT Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2016-2020. Trong đó,mục tiêu tổng quát lànâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; quản lý và giám sát BĐKH và tăng cường khả năng ứng phó với BĐKH trong các lĩnh vực chủ yếu của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2016-2020, góp phần thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về BĐKH, cụ thể:

Dữ liệu BĐKH tỉnh Quảng Trị có thông tin tổng hợp, hỗ trợ UBND tỉnh ra các quyết định nhanh chóng, chính xác, nâng cao được năng lực quản lý nhà nước về BĐKH

CSDL BĐKH hỗ trợ tỉnh tích hợp, lồng ghép các yếu tố BĐKH vào các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các ngành, lĩnh vực liên quan

Khả năng ứng phó với BĐKH của từng lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên môi trường được cải thiện thông qua việc xác định và triển khai thực hiện, phân tích các dữ liệu BĐKH

CSDL BĐKH cấp tỉnh cũng giúp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BĐKH cho cả cán bộ và người dân

CSDL Biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Trị được thể hiện qua 7 bộ CSDL chính

1

Kịch bản biến đổi khí hậu

Bao gồm dữ liệu về nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp, mưa 1 ngày lớn nhất, mưa 5 ngày lớn nhất, mưa trung bình theo số liệu quan trắc từ các trạm khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các mức ngập tương ứng với các kịch bản nước biển dâng.

2

THÔNG TIN, DỮ LIỆU PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH

Nguồn số liệu CSDL Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính được tổng hợp từ Báo cáo cập nhật hai năm một lần lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba (năm 2014, 2017, 2020) của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH bao gồm các nội dung về kiểm kê khí nhà kính và các hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho tỉnh Quảng Trị.

3

THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI KTTV & BĐKH

Xây dựng bộ bản đồ khí hậu, BĐKH, bản đồ phân vùng cảnh báo các loại hình thiên tai như lũ quét, sạt lở đất đá, ngập lụt, v.v…

4

Tài chính biến đổi khí hậu

Bao gồm các dữ liêu, số liệu tổ chức, quỹ hỗ trợ về BĐKH của tỉnh Quảng Trị đã được chuẩn hóa và thể hiện dưới dạng bản đồ GIS

5

Quan trắc biến đổi khí hậu

Bộ chuẩn khí hậu Quảng Trị bao gồm nguồn thông tin dữ liệu từ 5 ĐTQL:

  • Trạm Quan trắc BĐKH
  • Kết quả quan trắc nhiệt độ
  • Kết quả quan trắc lượng mưa
  • Kết quả quan trắc không khí
  • Kết quả quan trắc cực trị khí hậu

6

Bộ chuẩn khí hậu

Bộ chuẩn khí hậu là tập hợp các giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 30 năm; làm căn cứ để đánh giá sự khác biệt khí hậu giữa nơi này với nơi khác, giữa thời kỳ này với thời kỳ khác

7

Đánh giá khí hậu

Nguồn số liệu được số hóa từ “Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng năm 2011, báo cáo tổng hợp dự án Đánh giá khí hậu quốc gia của Viện KH KTTV và BĐKH năm 2020….”.

Bộ chuẩn khí hậu tỉnh Quảng Trị

Previous slide
Next slide

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu và của những thành phần liên quan gồm đại dương, đất đai, bề mặt Trái đất, và băng quyển như tăng nhiệt độ, băng tan, và nước biển dâng. Trước đây BĐKH diễn ra trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên, tuy nhiên thời gian gần đây, BĐKH xảy ra do tác động của các hoạt động của con người như việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp, thải ra môi trường khí nhà kính (ví dụ như khí CO2).

Việt Nam là nước dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm về những nước chịu ảnh hưởng nặng nhất bởi các hiện tượng thời tiết cực đoạn giai đoạn 1997-2016, Việt Nam đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018 và thứ 8 về Chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn (CRI).

Những diễn biến của BĐKH tại Việt Nam bao gồm các hiện tượng thời tiết cực đoan đang ngày càng gia tăng về tần suất và thường khó dự đoán. Lượng mưa tháng cao nhất tăng từ 270 mm trong giai đoạn 1901-1930 lên 281 mm trong giai đoạn 1991-2015, trong khi nhiệt độ tháng cao nhất tăng từ 27,1°C (1901-1930) lên 27,5°C (1991-2015).

Những kỷ lục mới vẫn được thiết lập mỗi năm. Các cụm từ “mưa lớn kỷ lục”, “nắng nóng kỷ lục”, “kỷ lục về lũ lụt” đã và đang xuất hiện ngày càng phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam trong những năm gần đây. Năm 2017 được coi là năm kỷ lục về thảm họa thiên tai tại Việt Nam, với hơn 16 cơn bão, lũ lịch sử trái quy luật. Nhiệt độ trung bình tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện tại cao hơn từ 0,5 -1,0°C so với nhiệt độ trung bình của các năm trước theo tính toán dựa trên dữ liệu cập nhật của 30 năm trở lại đây. Sự thay đổi trong tần suất xuất hiện các cơn bão và áp thấp nhiệt đới5 ngày càng rõ rệt. Ví dụ, có năm xảy ra tới 18 – 19 cơn lốc và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, nhưng cũng có năm chỉ xảy ra từ 4-6 cơn lốc và áp thấp nhiệt đới. Số cơn bão với sức gió đạt từ cấp 12 trở lên đã tăng nhẹ kể từ năm 1990 đến 2015. Những biến đổi trong nguồn nước (lượng mưa, mực nước sông) trong năm 2018 cũng tăng đáng kể so với mức trung bình của năm 2017. Năm 2018 đồng thời ghi nhận những con số kỉ lục về nhiệt độ trong vòng 46 năm qua tại Hà Nội, với nhiệt độ cao nhất có lúc đạt tới 42°C

Là quốc gia có đường bờ biển dài 3.260 km nước biển dâng gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đối với Việt Nam. Theo khuyến cáo của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC), khi mực nước biển dâng lên 100 cm, diện tích đất bị mất đi của Việt Nam sẽ lên tới 40.000 km2, chiếm 12,1 % tổng diện tích đất hiện có, kéo theo hệ quả 17,1 triệu người sẽ mất đi nơi sinh sống, chiếm 23,1 % dân số tại thời điểm báo cáo.

Nước biển dâng cũng sẽ khiến cho Đồng bằng sông Mekong, hay còn gọi là Đồng bằng sông Cửu Long – một trong những vựa lúa lớn nhất của khu vực và cả nước – bị thiệt hại hoàn toàn. Điều này đe dọa an ninh lương thực không chỉ với Việt Nam mà cả với cộng đồng quốc tế, vì Việt Nam là một trong năm quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới.

Theo bản Đóng góp dự kiến do Quốc gia tự quyết định của Việt Nam (năm 2015) nếu mực nước biển dâng 100 cm, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và tỉnh Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập. Với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, sẽ có khoảng 39% diện tích bị ngập, ảnh hưởng tiêu cực tới gần 35% dân số, nguy cơ mất đi 40,5% tổng sản lượng lúa của cả vùng.

BĐKH tác động tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đời sống và y tế và sức khỏe cộng đồng. Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, BĐKH ảnh hưởng tới sản lượng và gây ra những thay đổi về thời tiết, trực tiếp tác động tới vụ mùa. BĐKH cũng được cho là nguyên nhân phát sinh các virus mới và những virus đột biến gây bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng đồng.

Theo Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018, tỷ lệ tử vong do các hiện tượng thời tiết cực đoan ở Việt Nam năm 2016 là 161, đứng thứ 11 trên thế giới. Giá trị thiệt hại lên tới 4.037.704 triệu USD (tính theo sức mua tương đương -PPP) đứng thứ 5; thiệt hại bình quân GDP theo % là 0,6782, đứng thứ 10 trên thế giới.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị

Địa chỉ: Số 227 đường Hùng Vương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

Điện thoại: +84 2333854486

Website: https://stnmt.quangtri.gov.vn